Nợ xấu được hiểu là các khoản nợ khó đòi khi người vay không thể trả nợ khi đến hạn phải thanh toán như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Nợ xấu được hiểu là các khoản nợ khó đòi khi người vay không thể trả nợ khi đến hạn phải thanh toán như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Tâm lý chung khách hàng hay chờ gần đến gần ngày quá hạn nợ tức là 7-8 ngày sau ngày đến hạn trả nợ mới chuyển tiền tuy nhiên khi có trục trặc chuyển tiền liên ngân hàng thì lại quá 10 ngày.
Hãy tránh rơi vào tình trạng nợ chú ý nhóm 2 trở lên bằng cách thanh toán đúng hạn. Nếu bị nợ xấu, bạn sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc xin vay tiền tại các ngân hàng. Ngoài ra, còn rất nhiều rắc rối khác nếu bạn để mình bị nợ xấu, khi đó có thể tham khảo thông tin về quy định dưới đây:
Nếu xảy ra phát sinh nợ xấu (các nhóm nợ 3-4-5), tất cả thông tin liên quan đến người vay như tên, các khoản vay trước đó, khoản vay hiện tại, địa chỉ vay và thời hạn nợ quá hạn sẽ được cập nhật vào Trung tâm Tín dụng Cá nhân (CIC). Thời gian lưu giữ thông tin này là từ 3 đến 5 năm kể từ ngày người vay thanh toán hết cả gốc và lãi khoản nợ xấu. Các tổ chức tín dụng, ngân hàng và doanh nghiệp có thể tra cứu thông tin về những người phát sinh nợ xấu. Điều này sẽ khiến những người nằm trong nhóm 3, 4, 5 khó có cơ hội được cho vay trong tương lai, bị mất đi cơ hội để vay vốn.
Tham khảo: Lịch sử tín dụng là gì? Kiểm tra lịch sử tín dụng cá nhân
Căn cứ Điều 18 Thông tư 03/2013/TT-NHNN thì trường hợp khách hàng vay phát hiện thông tin tín dụng về bản thân có sai sót, khách hàng vay có quyền khiếu nại với CIC, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc tổ chức tự nguyện để yêu cầu kiểm tra, điều chỉnh lại thông tin, nhưng không được lợi dụng khiếu nại sai sự thật.
Việc khiếu nại có thể thực hiện qua hệ thống điện tử hoặc gửi bằng văn bản, trong đó phải nêu rõ lý do kèm theo các tài liệu, căn cứ chứng minh dữ liệu có sai sót.
Nợ xấu ngân hàng được hiểu là các khoản nợ khó đòi khi người vay không thể trả nợ khi đến hạn phải thanh toán như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng với ngân hàng.
Theo quy định tại khoản 8 Điều 3 Thông tư 11/2021/TT-NHNN thì nợ xấu (NPL) là nợ xấu nội bảng, gồm nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5.
Dẫn chiếu khoản 1 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN, theo phương pháp định lượng thì nhóm nợ được xem là nợ xấu ngân hàng gồm:
(1) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày (Trừ khoản nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn).
- Khoản nợ gia hạn nợ lần đầu còn trong hạn (Trừ khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1), khoản nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn.).
- Khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo thỏa thuận (Trừ khoản nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn.)
- Khoản nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi:
+ Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ sung);
+ Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 127 Luật Các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ sung);
+ Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 5 Điều 128 Luật Các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ sung);
- Khoản nợ trong thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra;
- Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng vi phạm thỏa thuận với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
- Khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 10 Thông tư này.
- Khoản nợ phải phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này.
(2) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày (Trừ khoản nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn).
- Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn đến 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu (Trừ khoản nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn).
- Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai còn trong hạn (Trừ khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1), khoản nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn.).
- Khoản nợ quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN chưa thu hồi được trong thời gian từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi.
- Khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra đến 60 ngày mà chưa thu hồi được.
- Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng vi phạm thỏa thuận với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa thu hồi được trong thời gian từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
- Khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 10 Thông tư này.
- Khoản nợ phải phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này.
(3) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 91 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên (Trừ khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1)).
- Khoản nợ quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều này chưa thu hồi được trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
- Khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra trên 60 ngày mà chưa thu hồi được;
- Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng vi phạm thỏa thuận với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa thu hồi được trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
- Khoản nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng đang được kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang bị phong tỏa vốn và tài sản;
- Khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư này.
- Khoản nợ phải phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư này.
Nợ xấu ngân hàng (Hình từ Internet)
Thời hạn xóa lịch sử nợ xấu ngân hàng được quy định tại Điều 11 Thông tư 03/2013/TT-NHNN như sau:
Theo đó, thông tin nợ xấu ngân hàng của khách hàng vay sẽ được Trung tâm Thông tin Tín dụng quốc gia Việt Nam CIC cung cấp trong thời gian tối đa 05 năm, kể từ ngày tất toán khoản vay.
Do đó, khi trả nợ cả lãi và gốc, khách hàng vay phải đợi đến 5 năm mới được xóa lịch sử nợ xấu và được xét duyệt vay vốn.