Một số từ đồng nghĩa với respectively:
Một số từ đồng nghĩa với respectively:
Với những TikToker chuyên về nội dung tiếng Anh, Trần Đức Hòa khuyên cần chú ý nhất đến tính học thuật của thông tin. Theo anh, trước khi xuất bản video, người dùng cần xác nhận lại nội dung trên từ điển hoặc biến chủ đề thành một cuộc thảo luận để người xem đóng góp ý kiến nếu chưa thể kiểm chứng sự hiệu quả, chẳng hạn như là phương pháp học. "Sự phản biện từ cộng đồng mạng sẽ ngăn ngừa TikToker lan truyền thông tin sai lệch", anh nói.
Theo chuyên gia, "khẩu chiến" giữa các giáo viên tiếng Anh trên TikTok mang đến nhiều hệ lụy cho cả người xem lẫn nhà sáng tạo nội dung
Ngoải ra, Hòa cho biết nội dung hay nhất là nội dung nhiều người cần nên TikToker cần tìm thấy những vấn đề được nhiều người hỏi để đưa ra phương án giải quyết. Bên cạnh đó, vì TikTok là mạng xã hội về nội dung ngắn nên nhà sáng tạo nội dung cần cô đọng chữ trong video ít nhất có thể, vào thẳng trọng tâm vấn đề và có thể đầu tư thêm hiệu ứng hình ảnh để bắt mắt.
Ở khía cạnh khác, tiến sĩ Nguyễn Vinh Quang, ngành quản lý giáo dục ĐH Hertfordshire (Anh) và hiện là Giám đốc Tổ chức giáo dục hướng nghiệp quốc tế Mr.Q, cho biết yếu tố đạo đức nghề nghiệp cần được TikToker dạy tiếng Anh "gạch dưới, đóng khung" chú ý từ đầu. "Khi đạt đến ngưỡng có người hâm mộ và bắt đầu nổi tiếng, TikToker dễ sinh ra luồng suy nghĩ 'tôi luôn đúng, người khác luôn sai' và đây là nguyên nhân dẫn đến những cuộc 'khẩu chiến' vô nghĩa", anh Quang nói.
Để tạo được dấu ấn, tiến sĩ Quang khuyên người dùng xây dựng phong cách cho riêng mình thông qua việc tìm hiểu đối tượng, cảm hứng và khả năng sáng tạo của bản thân với một hoạt động nhất định. Cụ thể, anh Quang nêu ví dụ một người bạn của anh có xuất phát điểm là giáo viên tiếng Anh chọn phong cách dạy học thông qua việc thông dịch nội dung khi chơi game, đến nay đã sở hữu 1 triệu lượt theo dõi trên TikTok.
"Công thức này đúng với cả sinh viên và thầy cô ngành giảng dạy tiếng Anh. Nhìn chung, nếu muốn tiếp cận thế giới số, đặc biệt là TikTok, người dùng phải chấp nhận thay đổi tư duy của bản thân sao cho phù hợp với giới trẻ. Cần thoải mái, đa chiều và linh hoạt hơn để khán giả đối diện qua màn hình cảm thấy bạn chung 'băng tần' với họ", anh Quang nêu quan điểm.
Trình độ ngoại ngữ tiếng Anh B1 là trình độ tiếng Anh bậc 3 theo khung năng lực Ngoại ngữ 6 bậc dành cho Việt Nam/ khung châu Âu. Trình độ tiếng Anh B1 tương đương các chứng chỉ C cũ của Bộ GD&ĐT, chứng chỉ PET của Cambridge, 3.0/9.0 IELTS, 450/990 TOEIC.
Bạn có thể đăng ký thi bằng tiếng Anh B1 tại các trường được Bộ GD&ĐT cho phép và nếu thi đạt trình độ tiếng Anh B1 thì bạn sẽ được cấp chứng chỉ tiếng Anh B1 hay bằng tiếng Anh B1.
Bạn có thể tự bổ trợ từ vựng, ngữ pháp và luyện thi trình độ tiếng Anh B1 các kỹ năng Nghe, Nói, Đọc, Viết.
Tham khảo tài liệu luyện B1 Online ở đây.
Hoặc các loại Đề thi tiếng Anh B1 tại đây.
Hoặc tham khảo lộ trình luyện thi tiếng Anh B1 trong 2 tháng tại đây.
- Có thể giao tiếp tương đối tự tin về các vấn đề quen thuộc liên quan đến sở thích, học tập và việc làm của mình. Có thể trao đổi, kiểm tra và xác nhận thông tin, giải thích vấn đề nảy sinh. Có thể trình bày ý kiến về các chủ đề văn hóa như phim ảnh, sách báo, âm nhạc, v.v... - Có thể tham gia đàm thoại về các chủ đề quen thuộc mà không cần chuẩn bị, thể hiện quan điểm cá nhân và trao đổi thông tin về các chủ đề quen thuộc liên quan đến sở thích cá nhân, học tập, công việc hoặc cuộc sống hằng ngày. - Phát âm rõ ràng, dễ hiểu mặc dù đôi lúc giọng vẫn chưa tự nhiên và thỉnh thoảng còn phát âm sai. - Có thể nói dài mà vẫn có thể hiểu được, mặc dù còn khó khăn diễn đạt lại về cấu trúc và từ vựng, đặc biệt là khi nói dài và tự do.
Có thể hiểu được các ý chính của một đoạn văn hay bài phát biểu chuẩn mực, rõ ràng về các chủ đề quen thuộc trong công việc, trường học, giải trí, v.v... Có thể xử lý hầu hết các tình huống xảy ra khi đến khu vực có sử dụng ngôn ngữ đó. Có thể viết đoạn văn đơn giản liên quan đến các chủ đề quen thuộc hoặc cá nhân quan tâm. Có thể mô tả được những kinh nghiệm, sự kiện, giấc mơ, hy vọng, hoài bão và có thể trình bày ngắn gọn các lý do, giải thích ý kiến và kế hoạch của mình.
- Có thể hiểu được những thông tin hiện thực đơn giản được diễn đạt rõ ràng bằng giọng chuẩn về các chủ đề liên quan tới cuộc sống và công việc thường ngày. - Có khả năng xác định được ý chính trong các bài nói nếu được trình bày rõ ràng về các chủ đề thường gặp trong cuộc sống, công việc hay trường học.
- Có thể đọc hiểu các văn bản chứa đựng thông tin rõ ràng về các chủ đề liên quan đến chuyên ngành và lĩnh vực yêu thích, quan tâm của mình. - Có thể xác định các kết luận chính trong các văn bản nghị luận có sử dụng các tín hiệu ngôn ngữ rõ ràng. - Có thể tìm thấy và hiểu các thông tin liên quan trong các văn bản sử dụng hằng ngày như thư từ, tờ thông tin và các công văn ngắn.
- Có thể viết bài đơn giản, có tính liên kết về các chủ đề quen thuộc hoặc mối quan tâm cá nhân bằng cách kết nối các thành tố đơn lập thành bài viết có cấu trúc. - Có thể miêu tả chi tiết, dễ hiểu về những chủ đề quen thuộc trong lĩnh vực quan tâm. - Có thể viết về các trải nghiệm, miêu tả cảm giác và phản ứng trong một bài viết đơn giản, có tính liên kết. - Có thể miêu tả một sự kiện, một chuyến đi gần đây (thật hoặc giả tưởng). - Có khả năng viết kể lại một câu chuyện. - Có thể viết những bài luận đơn giản, ngắn gọn về các chủ đề thuộc mối quan tâm cá nhân. - Có thể tóm tắt báo cáo và trình bày ý kiến về những thông tin thực tế mà người viết tích luỹ được về những vấn đề quen thuộc có thể xảy ra hằng ngày. - Có thể viết những báo cáo rất ngắn gọn với định dạng chuẩn, cung cấp những thông tin thực tế và nêu lý do cho những kiến nghị đưa ra trong báo cáo.